Công ước về Đa dạng Sinh học (Convention on Biological Diversity = CBD) được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển do Liên hợp quốc tổ chức năm 1992 tại Rio de Janeiro (Braxin) và chính thức có hiệu lực từ tháng 12/1994. Việt Nam phê chuẩn và trở thành thành viên của Công ước này từ ngày 16/11/1994.
Tham khảo: Luật Đa dạng Sinh học (2008)
Tham khảo: Luật Đa dạng Sinh học (2008)
CÔNG ƯỚC
VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC, 1992
(VIỆT NAM THAM GIA KÝ KẾT NGÀY 16/11/1994)
----------------
Lời tựa
các bên ký kết
● Ý thức được
giá trị thực chất của đa dạng sinh học và giá trị sinh thái, di truyền, xã hội,
kinh tế, khoa học, giáo dục, văn hoá, giải trí và thẩm mỹ của đa dạng sinh học
và các bộ phận hợp thành của nó.
● Cũng ý thức
được tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với tiến hoá và duy trì các hệ
thống sinh sống lâu bền của sinh quyển.
● Khẳng định
rằng các quốc gia có chủ quyền đối với các tài nguyên sinh học của đất nước họ.
● Cũng khẳng
định lại rằng các quốc gia chịu trách nhiệm bảo toàn đa dạng sinh học và sử
dụng tài nguyên sinh học của mình được lâu bền.
● Lo lắng vì
đa dạng sinh học đang bị thu hẹp đáng kể do các hoạt động nhất định của con
người.
● Nhận thức
được sự thiếu thông tin và kiến thức nói chung về đa dạng sinh học và nhu cầu
cấp bách phát triển của khả năng khoa học - kỹ thuật và thể chế nhằm cung cấp
hiểu biết cơ bản để đưa vào đó lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp thích
hợp.
● Ghi nhận
rằng điều sống có là tiên đoán phòng ngừa và tấn công lại các nguyên nhân làm
thu hẹp đáng kể hoặc làm mất nguồn đa dạng sinh học tận gốc.
● Ghi nhận
rằng ở đâu có mối đe doạ thu hẹp hoặc làm mất đa dạng sinh học thì việc thiếu
các cơ sở khoa học đầy đủ không thể được sử dụng làm lý do để trì hoãn các biện
pháp loại trừ hay giảm tối thiểu mối đe doạ trên.
● Ghi nhận
rằng đòi hỏi cơ bản của bào toàn đa dạng sinh học là bảo tồn hệ sinh thái nội
vi và các môi trường sống tự nhiên, duy trì và phục hồi các quần thể tự sinh
tồn của các loài trong môi trường tự nhiên của chúng.
● Ghi nhận
thêm rằng các biện pháp ngoại vi (ex-situ) đặc biệt ở nước bản xứ cũng đóng vai
trò quan trọng.
● Công nhận
sự phụ thuộc truyền thống và chặt chẽ, hiện thân của kiểu sống cổ truyền của
các cộng đồng bản địa và địa phương vào tài nguyên sinh học và công nhận mong
ước chia sẻ công bằng lợi ích có được nhờ sử dụng kiến thức cổ truyền, các sáng
kiến và thực tiễn phù hợp với bảo đảm đa dạng sinh học và sử dụng lâu bền các
bộ phận hợp thành của nó.
● Cũng thừa
nhận rằng phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo toàn và sử dụng lâu bền
đa dạng sinh học và khẳng định nhu cầu có sự tham gia của phụ nữ ở tất cả các
cấp trong việc lập và thực hiện chính sách bảo toàn đa dạng sinh học.
● Nhấn mạnh
tầm quan trọng và nhu cầu đẩy mạnh hợp tác quốc tế, khu vực và toàn cầu giữa
các quốc gia, các tổ chức quốc tế và thành phần phi Chính phủ trong việc bảo
toàn đa dạng sinh học và sử dụng lâu bền các bộ phận hợp thành của nó.
● Thừa nhận
rằng việc bổ sung và cấp mới các nguồn tài chính cùng với việc tiếp cận thích
đáng các công nghệ cần thiết có thể tạo nên một sự thay đổi to lớn trong khà
năng của thế giới giải quyết vấn đề mất mát đa dạng sinh học.
● Thừa nhận
tiếp rằng cần phải có một sự cung cấp đặc biệt để đáp ứng nhu cầu của các nước
đang phát triển bao gồm việc cấp mới và bổ sung nguồn tài chính và tiếp cận
thích đáng các công nghệ cần thiết.
● Về phương
diện này ghi nhận các hoàn cảnh đặc biệt của những nước kém phát triển nhất và
các quốc gia đảo nhỏ bé.
● Thừa nhận
rằng phải có các đầu tư lớn và thực chất để bảo toàn đa dạng sinh học và các
khoản đầu tư này có thể đem lại những lợi ích rộng lớn về môi trường, kinh tế
và xã hội.
● Công nhận
rằng sự phát triển kinh tế và xã hội xoá bỏ đói nghèo là các ưu tiên hàng đầu
và tối hậu của các nước đang phát triển.
● Nhận thức
rằng bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học là quan trọng bậc nhất trong
việc bảo đảm sinh dưỡng, sức khoẻ và các nhu cầu khác của dân số thế giới đang
ngày càng tăng. Do đó, việc cận nó mục tiêu và chia sẻ các nguồn gen, các công
nghệ là thiết yếu.
● Ghi nhận
rằng việc bảo toàn sử dụng lâu bền đa dạng sinh học cuối cùng sẽ tăng cường
quan hệ thân thiết giữa các quốc gia và góp phần vào nền hoà bình của loài
người.
● Mong muốn
nâng cao và bổ sung cho những thoả thuận quốc tế hiện hành về bảo toàn đa dạng
sinh học và sử dụng lâu bền các bộ phận hợp thành của nó.
● Quyết tâm
bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học vì lợi ích của các thế hệ hiện tại
và tương lai.
ĐÃ THỎA THUẬN CÁC ĐIỀU SAU
Ðiều 1
Các mục
tiêu
Các mục tiêu
mà Công ước này theo đuổi theo đúng các điều khoản của nó là bảo toàn đa dạng
sinh học, sử dụng lâu bền các bộ phận hợp thành của nó và phân phối công bằng
hợp lý lợi ích có được nhờ việc khai thác và sử dụng nguồn gen bao gồm cả việc
tiếp cận hợp lý nguồn gen và chuyển giao thích hợp công nghệ cần thiết có tính
đến các quyền sở hữu tài nguyên, công nghệ, nhờ có các tài trợ thích đáng.
Ðiều 2
Sử dụng
các điều khoản
Theo các mục
tiêu của Công ước này thì:
"Ða dạng
sinh học" có nghĩa là tính (đa dạng) biến thiên giữa các sinh vật sống của
tất cả các nguồn bao gồm các hệ sinh thái tiếp giáp, trên cạn, biển, các hệ
sinh thái thuỷ vực khác và các tập hợp sinh thái mà chúng là một phần. Tính đa
dạng này thể hiện ở trong mỗi bộ loài, giữa các loài và các hệ sinh học.
"Tài
nguyên sinh học" bao gồm các tài nguyên gen, các sinh vật hay các bộ phận
của nó, dân số hay bất kỳ thành phần hữu cơ nào của hệ sinh thái có giá trị sử
dụng các hệ thống sinh học, cơ thể sống hay các sản phẩm của nó tạo để ra hoặc
đổi mới các sản phẩm hay các chế biến cho việc chuyên dụng.
"Nước
xuất xứ tài nguyên gen" là nước sở hữu những tài nguyên gen đó trong các
điều kiện nội vi (in-situ).
"Nước
cung cấp tài nguyên gen" là nước cung cấp những tài nguyên gen thu được từ
các nguồn bên trong nước kể cả từ cư dân của các loài hoang dại và các loài đã
được thuần chủng, hoặc lấy từ những nguồn ngoại vi (ex-situ) có thể hoặc không
có xuất sứ trong nước.
"Các
loài được nuôi trồng hay được tuần hoá" là các loài mà quá trình tiến hoá
của chúng bị loài người tác động vào theo nhu cầu của con người.
"Các hệ
sinh thái" là một tổ hợp linh hoạt của thực vật, động vật, của cộng đồng
vì sinh vật và của môi trường vô sinh, các bộ phận hợp thành này tương tác với
nhau như một đơn vị chức năng.
“Bảo toàn
ngoại vi" có nghĩa là bảo toàn các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh học
ở bên ngoài môi trường sống tự nhiên của chúng.
"Nguyên
liệu gen" là mọi chất liệu của thực vật, vi sinh vật và các nguồn nguyên
khởi khác có chứa các đơn vị chức năng di truyền.
"Tài
nguyên gen" là mọi chất liệu gen có giá trị hiện thực hoặc tiềm tàng.
"Môi
trường sinh sống" là nơi hoặc kiểu địa bàn mà một cơ thể sống hoặc một
quần cư xuất hiện một cách tự nhiên.
"Các
điều kiện nội vi" la các điều kiện mà tại đó các nguồn gen tồn tại trong
hệ sinh thái và môi trường sống. Với các loài đã được thuần hoá và nuôi trồng
thì điều kiện này là môi trường chúng phát triển các đặc điểm không riêng của
chúng.
"Bảo
toàn nội vi" là sự bảo toàn các hệ sinh thái, các môi trường sống tự
nhiên, là sự duy trì và phục hồi dân số của các loài đến số lượng mà chúng có
thể sinh tồn được trong môi trường của chúng.
"Tổ chức
hợp tác kinh tế khu vực" là một tổ chức do các quốc gia có chủ quyền tại
khu vực đó lập ra; và được các quốc gia thành viên trao thẩm quyền về các vấn
đề thuộc phạm vi chế định của Công ước này và được uỷ quyền ký, phê chuẩn, chấp
thuận thông qua hoặc tán thành Công ước phù hợp với các thủ tục của chính tổ
chức đó.
"Sử dụng
lâu bền" là sử dụng các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh học với cách
thức và mức độ sao cho đa dạng sinh học không bị suy giảm về lâu dài, bằng cách
đó duy trì tiềm năng của đa dạng sinh học để đáp ứng nhu cầu về nguyện vọng của
các thế hệ hiện tại và tương lai.
"Công
nghệ" là bao gồm công nghệ sinh học.
Ðiều 3
Nguyên tắc
Các quốc gia,
phù hợp với Hiến chương Liên Hợp Quốc và các nguyên tắc luật pháp quốc tế có
toàn quyền khai thác các tài nguyên của họ theo các chính sách mà họ đề ra; và
có trách nhiệm bảo đảm rằng các hoạt động trong phạm vi thẩm quyền hay kiểm
soát của họ không làm phương hại đến môi trường của các quốc gia khác hoặc các
khu vực không thuộc thẩm QUYỀN QUỐC GIA.
Ðiều 4
Phạm vi
quyền hạn
Các điều
khoản của Công ước này được áp dụng có liên quan tới mỗi Bên ký kết tuỳ theo
các quyền của các quốc gia khác trừ khi Công ước này quy định khác.
a) Trong
trường hợp các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh học nằm trong các khu vực do
quốc gia chi phối.
b) Trong
trường hợp các quá trình và các hoạt động được thực hiện dưới quyền hạn mỗi
quốc gia trong khu vực (không tính nơi xuất hiện các hiệu ứng) thẩm quyền của
quốc gia hoặc vượt quá giới hạn thẩm QUYỀN QUỐC GIA.
Ðiều 5
Hợp tác
Mỗi một Bên
ký kết sẽ hợp tác tối đa và thích hợp nhất với các Bên ký kết khác ở những khu
vực nằm ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia về các vấn đề có lợi ích chung một
cách trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốc tế có thầm quyền nếu điều đó là
thích hợp cho bảo toàn và SỬ DỤNG LÂU BỀN ÐA DẠNG SINH HỌC.
Ðiều 6
Các biện
pháp chung đẻ bảo toàn và sử dụng lâu bền
Mỗi Bên ký
kết phù hợp với khả năng và các điều kiện của mình sẽ:
a. Triển khai
chiến lược, kế hoạch hoặc chương trình bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh
học hoặc điều chỉnh lại các chiến lược, kế hoạch hoặc chương trình hiện hành
cho phù hợp với mục đích này sao cho chúng phản ánh được các biện pháp trình
bày trong Công ước này thích hợp với từng bên.
b. Hợp nhất
tối đa và thích đáng bảo toàn sử dụng lâu bền đa dạng sinh học vào các kế
hoạch, chương trình và chính sách ngành hoặc liên ngành phù hợp.
Ðiều 7
Xác định
và giám sát
Mỗi Bên ký
kết sẽ làm hết sức mình đặc biệt vì các mục đích của Ðiều 8, Ðiều 9 và Ðiều 10.
a. Xác định
các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh học có tầm quan trọng đối với bảo toàn
và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học có xét đến danh mục phân loại chỉ dẫn đưa
ra ở Phụ lục I.
b. Giám sát
các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh học theo xác định ở tiểu khoản a) nói
trên thông qua thử mẫu và các kỹ thuật khác, đặc biệt chú ý tới các bộ phận cần
áp dụng các biện pháp bảo toàn phân cấp và các bộ phận có tiềm năng nhất cho sử
dụng lâu bền.
c. Xác định
các quá trình và các loại hoạt động gây ra hoặc có thể gây tác hại lớn đến bảo
toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học và giám sát hậu quả của chúng thông
qua biện pháp thử các mẫu và các kỹ thuật khác.
d. Duy trì và
tổ chức các hoạt động phát sinh từ việc xác định và giám sát theo các mục a, b
và c trên đây bằng một cơ chế dữ liệu bất kỳ.
Ðiều 8
Bảo toàn
nội vi (In-situ)
Mỗi một Bên
ký kết sẽ làm đến mức tối đa và thích đáng các việc:
a. Thành lập
một hệ thống các khu bảo tồn hoặc các khu cần áp dụng các biện pháp đặc biệt để
bảo toàn đa dạng sinh học.
b. ở những
nơi cần thiết, xây dựng các nguyên tắc chỉ đạo việc lựa chọn, thành lập và quản
lý các khu bảo tồn hoặc các khu cần áp dụng các biện pháp đặc biệt để bảo tồn
đa dạng sinh học.
c. Ðiều tiến
và quản lý trên quan điểm bảo đảm sự an toàn đa dạng sinh học dù chúng ở trong
hay ngoài phạm vi của các khu bảo tồn.
d. Thúc đẩy
các công việc bảo vệ hệ sinh thái, các môi trường sống tự nhiên và công việc
duy trì một số lượng quần cư đủ để các loài có thể tự tồn tại trong môi trường
tự nhiên.
e. Thúc đẩy
sự phát triển mạnh mẽ và lâu dài về mặt môi trường các khu vực liền kề với các
khu bảo tồn nhằm bảo vệ tốt hơn các khu vực này.
f. Khôi phục
và phục hồi các hệ sinh thái đã xuống cấp và xúc tiến khôi phục lại cá loài
đang bị đe doạ. Ngoài ra thông qua các việc quản lý, triển khai và thực hiện
các kế hoạch hoặc các chiến lược quản lý khác lưu hành các cơ thể sống đã bị
làm biến đổi do công nghệ sinh học mà việc sử dụng và lưu hành chúng dường như
có thể tác động xấu tới môi trường và do vậy có thể gây phương hại đến bảo toàn
và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học. Ðồng thời cũng cần lưu ý các rủi ro gây ra
cho sức khoẻ con người.
g. Ngăn chặn
việc đưa vào lưu hành, kiểm soát hoặc tiêu diệt triệt để các loài lạ đe doạ tới
các hệ sinh thái, môi trường sống tự nhiên hoặc các loài.
h. Hỗ trợ
chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho sự tương hợp giữa sử dụng và bảo toàn đa
dạng sinh học hiện tại và sử dụng lâu bền các bộ phận hợp thành của đa dạng
sinh học.
i. Tuân theo
quy định của luật pháp quốc gia của Bên ký kết tôn trọng, giữ gìn và duy trì
các kiến thức, sáng kiến và kinh nghiệm của các cộng đồng bản địa và địa phương
hiện thân cho phong cách sống truyền thống có lợi cho bảo toàn sử dụng lâu bền
đa dạng sinh học, xúc tiến và mở rộng việc áp dụng chúng với sự tham gia của
những người sở hữu các kiến thức sáng kiến, kinh nghiệm này và khuyến khích sự
chia sẻ công bằng các loại ích có được từ việc sử dụng chúng.
j. Triển khai
hoặc duy trì các quy định pháp luật cần thiết hoặc các điều khoản điều chỉnh
khác để bảo vệ các loài và lượng quần cư đang bị nguy cơ.
k. ở đầu mà
các hậu quả lớn với đa dạng sinh học đã được xác định như trong Ðiều 7, thì
phải điều chỉnh hoặc quản lý các quá trình và loại hình hoạt động; và
l. Hợp tác
trong việc cung cấp tài chính và các hỗ trợ khác cho bảo đảm nội vi được trình
bày ở các tiểu khoản a đến l trên đây, đặc biệt là cho các nước đang phát
triển.
Ðiều 9
Bảo toàn
ngoại vi
a. Thực hiện
các bảo toàn ngoại vi các bộ phận hợp thành của đa dạng sinh học, chủ yếu ở các
nước xuất xứ của các bộ phận hợp thành đó.
b. Thiết lập
và duy trì các phương tiện bảo toàn ngoại vi và khảo sát thực vật, động vật và
vi sinh vật, chủ yếu ở nước xuất xứ nguồn gen.
c. Thực hiện
các biện pháp phục hồi và khôi phục các loài đang bị đe doạ và tái nhập chúng
trở lại vào môi trường sống tự nhiên của chúng theo các điều kiện thích hợp.
d. Ðiều tiết
và quản lý việc thu thập tài nguyên sinh học từ môi trường sống tự nhiên và cho
các mục đích bảo toàn ngoại vi sao cho không gây ra đe doạ đến các hệ sinh thái
và lượng cư dân nội vi của các loài trừ những nơi cần phải tiến hành các biện
pháp ngoại vi hiện đại như tiểu khoản e) trên đây.
e. Hợp tác
trong việc cung cấp tài chính và những hỗ trợ khác cho việc bảo toàn ngoại vi
được phác hoạ trong các tiểu khoản từ a đến d trên đây và trong việc thiết lập
và duy trì các phương tiện bảo toàn ngoại vi ở các nước đang phát triển.
Ðiều 10
Sử dụng
lâu bền các bộ phận hợp thành đa dạng sinh học
Mỗi Bên ký
kết sẽ cố gắng hết sức:
a. Cân nhắc,
quan tâm sử dụng lâu bền tài nguyên sinh học khi ra quyết định Quốc gia.
b. Thực hiện
các biện pháp có liên quan đến sử dụng lâu bền tài nguyên sinh học nhằm tránh
hoặc giảm dần mức tối thiểu các tác động xấu đến đa dạng sinh học.
c. Bảo vệ và
khuyến khích sử dụng các tài nguyên sinh học phù hợp với tập quan văn hoá cổ
truyền mà việc sử dụng đó là tương tự với các yêu cầu về bảo toàn hoặc sử dụng
lâu bền.
d. ủng hộ dân
chúng địa phương triển khai và tiến hành các hành động sửa chữa ở các khu vực
xuống cấp, tại đó đa dạng sinh học bị suy giảm; và
a. Khuyến
khích sự hợp tác giữa các cơ quan, chính quyền Nhà nước và khu vực tư nhân
trong việc phát triển các phương pháp sử dụng lâu bền tài nguyên sinh học.
Ðiều 11
Các biện
pháp khuyến khích
Mỗi một Bên
ký kết sẽ tiến hành các biện pháp lớn về kinh tế và xã hội ở mức tối đa và
thích đáng nhất như những hành động chủ động bảo toàn và sử dụng lâu bền các bộ
phận hợp thành của đa dạng sinh học.
Ðiều 12
Nghiên cứu
và đào tạo
Các Bên ký
kết, trong khi lưu ý đến như cầu đặc biệt của các nước đang phát triển, sẽ:
a. Thành lập
và duy trì các chương trình giáo dục và đào tạo khoa học và kỹ thuật về các
biện pháp xác định, bảo toàm và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học và các bộ phận
hợp thành của nó và cung cấp sự trợ giúp giáo dục và đạo tạo loại này cho nhu
cầu đặc biệt của các nước đang phế thải. b. Xúc tiến và tăng cường sự nghiên
cứu đóng góp và bảo đảm và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học, đặc biệt ở các
nước đang phát triển, phù hợp với các quyết định do Hội nghị các Bên ký kết đưa
ra trên cơ sở các khuyến nghị của các cơ quan giúp việc cố vấn về khoa học, kỹ
thuật và công nghệ.
c. Trong khi
vẫn bảo đảm tuân thủ các khoản mục, nội dung của các Ðiều 15, 18 và 20 xúc tiến
việc hợp tác trong việc sử dụng tiến bộ khoa học đối với nghiên cứu đa dạng
sinh học trong việc phát triển các phương pháp bảo toàn vừ sử dụng lâu bền đa
dạng sinh học.
Ðiều 13
Giáo dục
và nhận thức đại chúng
Các Bên ký
kết sẽ:
a. Ðẩy mạnh
và nâng cao hiểu biết về tầm quan trọng của bảo toàn đa dạng sinh học, cũng như
tuyên truyền và bảo toàn đa dạng sinh học thông qua thông tin đại chúng và đưa
các chủ đề này vào chương trình giáo dục, và:
b. Hợp tác
một cách thích hợp với các quốc gia và tổ chức quốc tế khác trong việc phát
triển các chương trình giáo dục và tuyên truyền nâng cao nhận thức công chúng
và bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học.
Ðiều 14
Ðánh giá
ảnh hưởng và tối thiểu hoá các ảnh hưởng xấu
Mỗi Bên ký
kết sẽ làm đến mức tối đa và thích đáng nhất:
a. Ðưa ra các
thủ tục thích hợp yêu cầu đánh giá ảnh hưởng môi trường của các dự án dường như
có thể gây nhiều ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học nhằm tránh và giảm đến mức
tối thiểu các hậu quả này ở những nơi thích hợp, cho phép công chúng tham gia
vào các quy trình này.
b. Ðưa ra các
dàn xếp thích hợp bảo đảm rằng các hậu quả môi trường của các chương trình và
các chính sách của họ có thể gây nhiều ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học đều
đã được lường trước một cách đúng đắn.
c. Trên cơ sở
có đi có lại, thúc đẩy sự thông báo, trao đổi thông tin và tham khảo ý kiến về
các hoạt động trên lãnh thô thuộc phạm vi quản lý hoặc kiểm soát có thể có
nhiều ảnh hưởng không tốt đến đa dạng sinh học của các quốc gia khác hay các
khu vực nằm ngoài phạm vi thẩm quyền quốc gia bằng việc ký kết các thoả thuận
song phương, khu vực hoặc đa phương tuỳ theo sự thích hợp.
d. Trong
trường hợp xuất hiện một nguy cơ hoặc một sự thiệt hại sắp xảy ra đến nơi hoặc
là khá lớn bắt nguồn từ lãnh thổ thuộc phạm vi thẩm quyền hoặc nằm dưới sự kiểm
soát của Bên ký kết đối với đa dạng sinh học lãnh thổ thuộc phạm vi thẩm quyền
của các quốc gia khác hoặc ở các khu vực nằm ngoài phạm vi thẩm quyền quốc gia
thì thông báo ngay lập tức cho các quốc gia có khả năng bị thiệt hại về mối
nguy hiểm hoặc sự thiệt hại đó cũng như khởi xướng hoạt động ngăn chặn hoặc làm
tối thiểu hoá mối nguy hiểm hoặc sự thiệt nại này; và
e. Xúc tiến
các thoả thuận cấp quốc gia về phản ứng tức thời đối với những hoạt động hoặc
sự cố, bất kể chúng có ngồn gốc tự nhiên hay nguồn gốc khác gây đe doạ nghiêm
trọng và ngay lập tức với đa dạng sinh học và khuyến khích sự hợp tác quốc tế
nhằm bổ sung cho các nỗ lực quốc gia ở những nơi thích hợp thi thành lập các kế
hoạch phòng chống bất trắc chung giữa các quốc gia hoặc thông qua tổ chức hợp
tác kinh tế khu vực mà các quốc gia đó tham gia.
2. Hội nghị
các Bên ký kết sẽ xem xét vấn đề trách nhiệm pháp lý và bồi thường thiệt hại
trên cơ sở các nghiên cứu đã được tiến hành, trong đó bao gồm cả việc phục hồi
và đền bù các thiệt hại gây ra đối với đa dạng sinh học, trừ trường hợp trách
nhiệm pháp lý này hoàn toàn thuộc phạm vi nội bộ.
Ðiều 15
Tiếp cận
nguồn gen
1. Công nhận
các quốc gia có toàn quyền đối với tài nguyên thiên nhiên của mình, quyền tiếp
cận nguồn gen thuộc về các chính phủ quốc gia và là đối tượng quy định của luật
pháp quốc gia.
2. Mỗi Bên ký
kết sẽ nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn gen cho mục đích
sử dụng vì môi trường của các Bên ký kết khác và không đưa ra những hạn chế đi
ngược lại mục đích của công ước này.
3. Phục vụ
cho mục đích của Công ước này, nguồn gen do một Bên ký kết cung cấp, theo như
điều khoản này và các Ðiều 16 và 19 đề cập đến chỉ là những nguồn gen được cấp
bởi các Bên ký kết mà bản thân họ là các nước xuất xứ nguồn gen này hoặc Bên ký
kết cung cấp là Bên có được nguồn gen đó theo cách thức phù hợp với Công ước
này.
4. Một sự
tiếp cận chỉ được công nhận khi nó dựa trên các điều kiện được sự đồng ý lẫn
nhau và tuân theo các khoản của Ðiều này.
5. Sự tiếp
cận nguồn gen phải được sự ưng thuận trước của Bên ký kết cung cấp nguồn gen
đó, trừ khi có sự ấn định khác của Bên đó.
6. Mỗi Bên ký
kết sẽ nỗ lực triển khai và tiến hành nghiên cứu khoa học dựa trên các nguồn
gen do các Bên ký kết khác cung cấp với sự tham gia đầy đủ và ở những nơi có
thể của các Bên ký kết đó.
7. Mỗi Bên ký
kết sẽ thi hành các pháp lý, hành chính hoặc chính sách tuỳ theo sự thích hợp.
Phù hợp với các Ðiều 16, 19 và nếu cần thiết thì thông qua cơ chế tài chính
(được thành lập theo các Ðiều 20, 21) nhằm mục đích chia sẻ một cách trung thực
và công bằng với Bên cung cấp nguồn gen các kết quả nghiên cứu và triển khai
cũng như lợi ích thu được từ sự sử dụng thương mại hoặc các sử dụng khác đối
với nguồn gen. Sự chia sẻ này phải dựa trên các điều kiện đã thỏa thuận.
Điều 16
Tiếp cận
và chuyển giao công nghệ
1. Mỗi bên ký
kết, trong khi thừa nhận rằng côngnghệ bao gồm cả công nghệ sinh học và cả tiếp
cận bằng chuyển giao công nghệ giữa các Bên ký kết đều là những nhân tố quan
tọng để đạt được các điều khoản của Điều này. Cung cấp hoặc tạo thuận lợi cho
việc tiếp cận và chuyển giao các công nghệ phù hợp với việc bảo toàn và sử dụng
lâu bền các đa dạng sinh học hoặc sử dụng các nguồn gen cho các Bên ký kết khác
và không gây phương hại nghiêm trọng cho môi trường.
2. Sự tiếp
cận và chuyển giao công nghệ được đề cập đến trong tiểu khoản 1 nói trên cho
các nước đang phát triển cần phải được cung cấp và/hoặc được tạo điều kiện một
cách công bằng và ưu đãi nhất, bao gồm cả các điều kiện nhân nhượng hoặc ưu
đãi, nếu cả hai bên cùng thỏa thuận và thấy cần thiết tương ứng với cơ chế tài
chính được thiết lập tại điều 20 và 21. Trong trường hợp công nghệ lệ thuộc vào
các bằng sáng chế và các quyền sở hữu chất xám thì sự tiếp cận và chuyển giao
đó sẽ được thực hiện nếu thừa nhận và tuân theo sự bảo đảm có hiệu quả và thích
đáng của các quyền sở hữu chất xám. Việc áp dụng các tiểu khoản này sẽ phải phù
hợp với các tiểu khoản 3, 4, 5 dưới đây.
3. Khi cần,
mỗi Bên ký kết sẽ có chính sách, biện pháp hành chính, luật pháp sao cho các
Bên ký kết là những nước đang phát triển cung cấp tài nguyên gen được tiếp cận
việc chuyển giao công nghệ và sử dụng chúng theo những điều khoản thỏa thuận
giữa hai Bên, nếu cần, kể cả các công nghệ được bảo hộ bằng phát minh, sáng chế
và quyền sở hữu chất xám theo như Điều 20, 21 và luật chất xám quy định và tuân
theo các tiểu khoản 4, 5 dưới đây:
4. Khi cần,
mỗi Bên ký kết sẽ có biện pháp hành chính, luật pháp, chính sách sao cho khu
vực tư nhân có điều kiện tiếp cận, cùng phát triển việc chuyển giao công nghệ
được nêu tới ở tiểu khoản 1 trên đây vì lợi ích của các tổ chức chính phủ và
của khu vực tư nhân nhằm phát triển đất nước. Về phương diện này, mỗi Bên ký
kết sẽ tuân theo các nghĩa vụ nêu trong các tiểu khoản 1, 2, 3 ở trên.
5. Nếu các
Bên ký kết thừa nhận rằng các bằng phát minh sáng chế và các quyền sở hữu chất
xám khác có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện công ước này thì các Bên sẽ hợp
tác về mặt này theo luật pháp quốc gia và luật quốc tế để bảo đảm rằng các
quyền trên là thuận lợi cho mục tiêu của công ước chứ không đi ngược lại.
Điều 17
Trao đổi
thông tin
1. Các Bên ký
kết sẽ tạo điều kiện trao đổi thông tin từ mọi nguồn công khai sẵn có lợi cho
bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học, có tính đến các nhu cầu đặc biệt
của các nước đang phát triển.
2. Sự trao
đổi thông tin như thế sẽ bao gồm việc trao đổi kết quả nghiên cứu kinh tế - xã
hội, khoa học - kỹ thuật, thông tin và các chương trình điều tra, đào tạo các
kiến thức chuyên ngành, kiến thực truyền thống bản địa và kết hợp cùng mới các
công nghệ mới nêu ở Ðiều 16, tiểu khoản 1. Việc trao đổi thông tin nếu khả thi
còn gồm cả việc hồi hương thông tin.
Ðiều 18
Hợp tác
khoa học và kỹ thuật
1. Các Bên ký
kết sẽ đẩy mạnh hợp tác khoa học kỹ thuật quốc tế về lĩnh vực bảo toàn vừ sử
dụng lâu bền đa dạng sinh học cho những nơi cần thông qua các thiết chế quốc
gia và quốc tế thích hợp.
2. Mỗi Bên ký
kết sẽ đẩy mạnh hợp tác khoa học kỹ thuật với các Bên ký kết khác, đặc biệt với
các nước đang phát triển khi thực hiện chương trình này thông qua việc phát
triển và thi hành các chính sách quốc gia và các khoản khác nữa. Ðể thúc đẩy sự
hợp tác đó cần đặc biệt chú ý tới phát triển và tăng cường khả năng của quốc
gia về mặt phát triển tài nguyên nhân lực và xây dựng thiết chế.
3. Hội nghị
các Bên tại phiên họp đầu tiên sẽ quyết định thành lập cơ chế điều hành để đẩy
mạnh và tạo điều kiện cho hợp tác khoa học - kỹ thuật.
4. Các Bên ký
kết sẽ khuyến khích và xây dựng các phương pháp hợp tác về phát triển và sử
dụng công nghệ, kể cả các công nghệ truyền thống và bản xứ có tuân theo luật
pháp và chính sách của quốc gia để phục vụ cho mục tiêu của Công ước. Vì mục
đích này các Bên ký kết sẽ đẩy mạnh hợp tác đào tạo nhân lực và trao đổi chuyên
gia.
5. Các Bên ký
kết sẽ tuân theo thoả thuận song phương, đẩy mạnh việc thành lập các chương
trình cùng nghiên cứu và xí nghiệp liên doanh để phát triển công nghệ cần cho
mục tiêu của Công ước này.
Ðiều 19
Quản lý
công nghệ sinh học và việc phân phối lợi ích
1. Khi cần,
mỗi Bên ký kết sẽ có các biện pháp chính sách, hành chính, luật pháp để cho các
Bên ký kết khác tham gia có hiệu quả vào các hoạt động nghiên cứu công nghệ
sinh học đặc biệt của các nước đang phát triển, các nước cung cấp tài nguyên
gen cho nghiên cứu và là nơi khả thi để tiến hành nghiên cứu.
2. Một Bên ký
kết sẽ có cá biện pháp thực tiễn để đẩy mạnh và làm tiến bộ việc phân phối kết
quả, lợi ích có được nhờ công nghệ sinh học dựa trên tài nguyên gen do các Bên
cung cấp theo cơ sở công bằng, hợp lý giữa các Bên ký kết, đặc biệt giữa các
nước đang phát triển.
3. Các Bên sẽ
xem xét nhu cầu và phương thức của Nghị định thư để ra xác thủ tục hợp lý, kể
cả thoả thuận truyền tin trước về việc chuyển giao an toàn về trao đổi và sử
dụng mọi sinh vật sống bị biến đổi do công nghệ sinh học, chúng có thể gây phản
ứng ngược cho bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học.
4. Mỗi Bên ký
kết sẽ trực tiếp hay thông qua yêu cầu của cá nhân có thẩm quyền về việc cung
cấp các sinh vật nói tới ở tiểu khoản 1 trên sẽ cung cấp mọi thông tin sẵn có
về sử dụng và điều tiết an toàn khi quản lý các sinh vật đó, và cấp mọi thông
tin sẵn có về ảnh hưởng ngược tiềm của các sinh vật đặc biệt.
Ðiều 20
Các nguồn
tài chính
1. Mỗi Bên ký
kết cung cấp trong khả năng có thể sự hỗ trợ tài chính và các khoản động viên
khích lệ cho những hoạt động nhằm đạt mục tiêu của Công ước này theo đúng các
kế hoạch, các ưu tiên, các chương trình của quốc gia.
2. Các nước
đang phát triển sẽ cung cấp các nguồn tài chính bổ sung và mới cho những nước
đang phát triển có khả năng trả đủ chi phí tiền lãi để thi hành các biện pháp
làm tròn nghĩ vụ của Công ước và thu được lợi từ các điều khoản của nó. Các chi
phí được thoả thuận giữa Bên nước đang phát triển và cơ cấu thể chế đã nói tới
ở Ðiều 21, tuân theo chính sách, chiến lược, các chương trình ưu tiên về chi
tiêu thích hợp và bằng chỉ dẫn các chi phí tiền lãi do Hội nghị các Bên lập ra.
Các Bên khác, kể cả các nước đang trong quá trình chuyển sang kinh tế thị
trường có thể tự nguyện thừa nhận các nghĩa vụ của các nước phát triển. Hội
nghị các Bên định kỳ sẽ điểm lại và nếu cần sẽ sửa đổi danh sách đó. Khuyến
khích các đóng góp của các nước và các nguồn khác trên cơ sở tự nguyện. Việc
thực hiện các cam kết này có tính đến các nhu cầu cần các nguồn tài chính hợp
lý, kịp thời, chắc chắn; tính đến tầm quan trọng của việc chia sẻ các gánh nặng
giữa các Bên đóng góp có tên trong danh sách trên.
3. Các nước
phát triển cũng có thể cung cấp các nguồn tài chính cần cho việc thực hiện Công
ước này qua các kênh đa phương, khu vực và song phương, có lợi cho các nước
đang phát triển.
4. Mức độ
hiệu quả mà các Bên đang phát triển thực hiện cam kết của Công ước này sẽ phụ
thuộc vào việc thực hiện cam kết về nguồn tài chính và chuyển giao công nghệ có
hiệu quả không; sẽ hoàn toàn coi sự phát triển kinh tế - xã hội và xoá bỏ đói
nghèo là các ưu tiên hàng đầu và tối hậu của các Bên nước đang phát triển.
5. Các Bên sẽ
xem xét đầy đủ các nhu cầu đặc trưng và điều kiện đặc biệt của những nước kém
phát triển nhất trong hoạt động cấp vốn và chuyển giao công nghệ.
6. Các Bên ký
kết cũng xem xét các hoàn cảnh đặc biệt do tính phụ thuộc, do sự phân phố và
địa bàn của đa dạng sinh học bên trong các Bên nước đang phát triển, cụ thể là
các quốc gia đảo nhỏ bé.
7. Các Bên
cũng xem xét hoàn cảnh đặc biệt của các nước đang phát triển, kể cả những nước
có môi trường nghèo nàn nhất, và những nước có lãnh thổ núi, bờ biển và các khu
khô cằn.
Ðiều 21
Cơ chế tài
chính
1. Sẽ có một
cơ chế cung cấp tài chính Bên nước đang phát triển vì mục đích của Công ước này
trên cơ sở tài trợ hoặc nhân nhượng những yếu tố được mô tả ở Ðiều này. Cơ chế
này sẽ hoạt động dưới quyền lực và hướng dẫn của Hội nghị, chịu trách nhiệm
trước Hội nghị vì các mục đích của Công ước này. Hoạt động của cơ chế này sẽ
được tiến hành theo cơ cấu có thể do Hội nghị quyết định ở nước họp đầu tiên.
Vì các mục đích cả Công ước này, Hội nghị các Bên sẽ xác định chính sách, chiến
lược, ưu tiên chương trình và các chỉ tiêu hợp lý để tiếp cận và sử dụng các
nguồn tài chính đó. Các đóng góp tài chính phải tính đến tính hợp lý, chắc chắn
và kịp thời của nguồn đóng góp như đã nêu ở Ðiều 20, phải phù hợp với lượng vốn
cần được Hội nghị định kỳ quyết định và phải có tính đến việc chia sẻ gánh nặng
giữa các Bên đóng góp có tên trong danh sách của Ðiều 2o tiểu khoản 2. Các nước
phát triển và các quốc gia khác cũng có thể được tự nguyện đóng góp tài chính.
Cơ chế sẽ hoạt động theo hệ thống điều hành dân chủ và rõ ràng.
2. Theo đúng
mục tiêu của Công ước này, Hội nghị của Bên tại cuộc họp lần thứ nhất sẽ xác
định chính sách, chiến lược và các ưu tiên chương trình, các khoản chi phí
tiết; các phương châm chỉ đạo để tiếp cận và sử dụng hợp lý các nguồn tài chính
bao gồm việc dánh giá, giám sát thường xuyên việc sử dụng đó. Hội nghị các Bên
sẽ quyết định chọn và chuẩn bị để hiệu quả hoá tiểu khoản 1 nếu trên sau khi tư
vấn với cơ cấu thể chế được giao trách nhiệm điều hành cơ chế tài chính này.
3. Không dưới
2 năm kể từ khi Công ước này bắt đầu có hiệu lực, Hội nghị các Bên sẽ điểm lại
tính hiệu quả của cơ chế theo điều khoản này kể cả chỉ tiêu và các phương châm
chỉ đạo nêu trong tiểu mục 2 trên đây, sau đó trở đi, Hội nghị vẫn phải thường
xuyên kiểm điểm. Dựa trên sự kiểm điểm đó, nếu cần Hội nghị sẽ có hành động
thích hợp để nâng cao tính hiệu quả của cơ chế.
4. Các Bên ký
kết sẽ quan tâm củng cố các tổ chức tài chính hiện có để tạo nguồn tài chính
cho bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học.
Ðiều 22
Mối quan
hệ với các công ước quốc tế khác
1. Các điều
khoản Công ước này không ảnh hưởng tới các quyền và nghĩa vụ của mọi hiệp định
quốc tế khác mà bất kỳ Bên ký kết nào tham gia, trừ khi việc thi hành các quyền
và nghĩa vụ đó gây phương hại nghiêm trọng hay đe doạ đa dạng sinh học.
2. Các Bên ký
kết khi thực hiện Công ước này về phương diện môi trường biển sẽ tuân thủ các
quyền và nghĩa vụ của các quốc gia theo luật biển.
Ðiều 23
Hội nghị
của các bên
1. Theo điều
khoản này, Hội nghị của các Bên ký kết sẽ được thành lập. Hội nghị các Bên ký
kết sẽ được Giám đốc điều hành chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc triệu
tập không muộn hơn một năm sau khi công ước này có hiệu lực. Tại cuộc họp lần
thứ nhất đó, Hội nghị các Bên ký kết sẽ quyết định các cuộc họp thường kỳ sau
đó của mình.
2. Các cuộc họp
bất thường của Hội nghị các Bên ký kết sẽ được tiến hành vào những thời điểm
nào mà Hội nghị cho là cần thiết hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của bất kỳ một
Bên ký kết nào với điều kiện là trong vòng sáu tháng sau khi Ban thư ký thông
báo cho các thành viên của Hội nghị yêu cầu trên, thì nó phải được ít nhất 1/3
số thành viên ủng hộ.
3. Hội nghị
các Bên ký kết sẽ điểm lại việc thực hiện công ước này và để nhằm mục đích đó
sẽ:
a) Ấn định
thể thức và thời gian thông báo cho các Bên những thông tin được đệ trình theo
yêu cầu của Điều 26 và xem xét các thông tin này; các báo cáo do mọi quốc gia
giúp việc đệ trình lên.
b) Xem xét
các tư vấn khoa học, công nghệ, kỹ thuật về đa dạng sinh học được đưa ra theo
Điều 25 quy định.
c) Xem xét và
thông qua các Nghị định thư khi cần theo như điều 26.
d) Xem xét và
thông qua các sửa đổi Công ước này và các phụ lục của nó khi cần theo như điều
29 và 30 quy định.
e) Xem xét
các sửa đổi cho ký Nghị định thư nào cũng như cho mọi phụ lục. Ngoài ra, nếu
quyết định xem xét các sửa đổi trên thì khuyến nghị các Bên sửa đổi các Nghị
định thư có liên quan.
f) Xem xét và
chấp nhận các phụ lục bổ sung cho Công ước này khi cần theo như điều 30.
g) Thành lập
các cơ quan giúp việc, đặc biệt để cung cấp tư vấn khoa học-kỹ thuật khi cần
cho việc thực hiện công ước này.
h) Thông qua
Ban thư ký liên lạc với các cơ quan điều hành của các công ước khác cũng đang
giải quyết những vấn đề mà công ước này bao hàm để thành lập các phương thức
hợp tác thích hợp với các cơ quan điều hành trên.
i) Xem xét và
thực hiện bất kỳ hành động bổ sung nào cần đến để mục tiêu công ước này được
thành công.
4. Liên Hợp
Quốc, các cơ quan chuyên trách của nó và tổ chức năng lượng nguyên tử thế giới
cũng như bất kỳ quốc gia nào, không phải các đảng phái có thể được coi như các
quan sát viên tại các cuộc họp của Hội nghị các Bên. Bất kỳ cơ quan hoặc tổ
chức, dù là của chính phủ hay phi chính phủ có đủ tư cách trong lĩnh vực liên
quan tới bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học đã thông báo cho Ban thư
ký mong muốn được công nhận là quan sát viên tại một cuộc họp của Hội nghị các
Bên ký kết có thể được chấp nhận trừ khi ít nhất 1/3 các Bên phản đối. Việc
chấp nhận và tham gia của các quan sát viên sẽ tùy thuộc vào các nguyên tắc của
thủ tục được Hội nghị các Bên thừa nhận.
Ðiều 24
Ban thư ký
1. Theo điều
này, Ban thư ký được thành lập; các chức năng của nó sẽ là:
a. Thu xếp và
phục vụ các cuộc họp của Hội nghị các Bên theo như điều 23.
b. Thi hành
các chức năng được bất kỳ Nghị định thư nào giao cho.
c. Chuẩn bị
các báo về điều hành chức năng của Ban thư ký theo quy định của Công ước và
trình các báo cáo lên cho Hội nghị các Bên.
d. Ðiều phối
các cơ quan quốc tế thích hợp khác, đặc biệt là tham gia vào các sắp xếp hành
chính, quản lý và hợp đồng giao kèo khi cần, huỷ bỏ thực sự các chức năng của
nó.
e. Thực hiện
các chức năng khác có thể được Hội nghị ở các Bên quy định.
2. ở cuộc họp
thường kỳ đầu tiên, Hội nghị các Bên sẽ bầu Ban thư ký trong số những tổ chức
quốc tế có thẩm quyền hiện hành nào mà tuyên bố sẵn sàng thực hiện chức năng
của Ban thư ký theo đúng Công ước.
Ðiều 25
Cơ quan giúp
việc về tư vấn công nghệ, khoa học - kỹ thuật
1. Một cơ
quan dự phòng các tư vấn công nghệ, khoa học kỹ thuật theo Ðiều này được thành
lập để cung cấp cho Hội nghị các Bên và các cơ quan giúp việc khác, khi cần,
các ý kiến cố vấn kịp thời gắn với việc thực hiện Công ước này. Cơ quan này mở
cửa cho tất cả các Bên tham gia và sẽ là cơ quan liên ngành. Cơ quan này sẽ bao
gồm các đại diện chính phủ có thẩm quyền trong các chuyên ngành thích hợp. Cơ
quan này sẽ báo cáo thường xuyên cho Hội nghị về mọi khía cạnh công việc của
nó.
2. Chiểu theo
quyền lực và các phương châm hướng dẫn cho Hội nghị các Bên đặt ra và yêu cầu
của Hội nghị, cơ quan này sẽ;
a. Cung cấp
các đánh giá kỹ thuật và khoa học về tình trạng đa dạng sinh học.
b. Chuẩn bị
các đánh giá kỹ thuật và khoa học về hiệu quả của những loại biện pháp đã được
sử dụng theo các điều khoản của Công ước này.
c. Xác định
các công nghệ State of the Art, có hiệu quả sáng tạo và các bí quyết liên quan
tới bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học. Tư vấn hướng đi và biện pháp
đẩy mạnh phát triển, chuyển giao công nghệ cần.
d. Cung cấp
tư vấn về các chương trình khoa học, hợp tác quốc tế, nghiên cứu và phát triển
gắn với bảo toàn và sử dụng lâu bền đa dạng sinh học.
e. Giải đáp
các vấn đề phương pháp luận, công nghệ, kỹ thuật và khoa học mà Hội nghị các
Bên và cơ quan giúp việc đặt ra cho Ban thư ký.
3. Chức năng,
điều khoản nội dung, tỏ chức và hoạt động của cơ quan này có thể được Hội nghị
các Bên soạn thảo kỹ lưỡng.
Ð
iều 26
Các báo
cáo
Mỗi Bên ký
kết trong khoảng thời gian àm Hội nghị các Bên quy định sẽ trình Hội nghị các
Bên các báo cáo về những biện pháp mỗi bên đã sử dụng để thực hiện các điều
khoản của Công ước này và hiệu quả của chúng trong việc thực hiện các mục tiêu
của Công ước.
Ðiều 27
Dàn xếp
các ý kiến bất đồng
1. Trong
trường hợp có bất đồng giữa các Bên ký kết về cách hiểu và áp dụng Công ước
này, các Bên liên quan sẽ dàn xếp bằng thương lượng.
2. Nếu các
Bên liên quan không thể đạt tới sự thoả thuận bằng thương lượng thì các Bên đó
có thể cùng tìm Bên thứ 3 yêu cầu giúp đỡ, hoà giải.
3. Khi phê
chuẩn, chấp nhận, thông qua hoặc thừa nhận Công ước này hay vào bất kỳ lúc nào
sau đó; Tổ chức hợp tác kinh tế khu vực hay quốc gia có thể tuyên bố bằng văn
bản cho bộ phận lưu trữ rằng sự bất đồng chưa được giải quyết theo tiểu mục 1
hay 2 ở trên, lúc đó, một hoặc cả hai biện pháp sau đây sẽ là bắt buộc cho hai
Bên để dàn xếp;
a. Phân xử
theo thủ tục đặt ra trong phần 1 của phụ lục 2.
b. Ðệ trình
bất đồng đó lên Toà án phán xứ quốc tế.
4. Nếu các
Bên có bất đồng không chấp nhận trên hay bất kỳ thủ tục nào khác thì sự bất
đồng sẽ được đệ trình để hoà giải theo như phần 2 của Phụ lục II trừ khi các
Bên thoả thuận theo cách khác.
5. Các điểm
đã nêu trong điều khoản này sẽ áp dụng cho mọi Nghị định thư, trừ trường hợp
trong Nghị định thư có quy định việc áp dụng theo một cách khác.
Ðiều 28
Việc thừa
nhận các nghị định thư
1. Các Bên ký
kết sẽ hợp tác với nhau trong việc soạn thảo và thừa nhận các Nghị định thư
thừa nhận các Nghị định hư về Công ước này.
2. Các nghị
định thư sẽ được thừa nhận trong một Hội nghị của các Bên ký kết.
3. Văn bản
của nghị định thư đề nghị được thừa nhận phải do Ban thư ký chuyển tới các Bên
ký kết ít nhất là 6 tháng trước thời điểm triệu tập Hội nghị nói trên.
Ðiều 29
Việc sửa
đổi nội dung của các nghị định thư hoặc sửa đổi nội dung của công ước
1. Mỗi Bên ký
kết đều có quyền đề nghị sửa đổi nội dung của bản Công ước này, có thể đề nghị
sửa đổi nội dung của các Nghị định thư.
2. Các điểm
sửa đổi nội dung của bản Công ước phải được thừa nhận qua một cuộc họp trong
Hội nghị của các Bên ký kết các Nghị định thư có liên quan. Trừ khi có quy định
khác, văn bản về những điểm sửa đổi nội dung của bản Công ước hoặc nội dung các
Nghị định thư phải được Ban thư ký chuyển tới bộ phận chấp hành có liên quan ít
nhất là 6 tháng trước thời điểm triệu tập cuộc họp nhằm thừa nhận việc sửa đổi.
Ban thư ký cũng sẽ chuyển tới các nội dung đề nghị sửa đổi tới các Bên ký kết
"để biết".
3. Các Bên ký
kết phải cố gắng nhằm đạt được sự nhất trí về một nội dung sửa đổi nào đó trong
bản Công ước hoặc trong các Nghị định thư. Nếu đã có những cố gắng nhưng không
đạt được sự nhất trí và không đi tới sự tán thành chung thì phương sách cuối
cùng là lấy biểu quyết theo đa số và nội dung sửa đổi sẽ được thừa nhận nếu
được 2/3 các Bên ký kết có mặt trong cuộc họp bỏ phiếu tán thành và sẽ được
Phòng lưu trữ truyền đạt tới các Bên ký kết để công nhận, phê chuẩn, chấp nhận.
Việc phê
chuẩn, công nhận, chấp nhận các nội dung sửa đổi sẽ được thông báo bằng văn bản
theo Phòng lưu ký. Các điểm sửa đổi đã được thừa nhận theo mục 3 trên đây sẽ có
hiệu lực đối với các Bên ký kết đã chấp nhận những sửa đổi đó, kể từ ngày thứ
90 sau ngày lưu ký các văn kiện phê chuẩn, thừa nhận, chấp nhận phải được ít
nhất là 2/3 các Bên ký kết Công ước hoặc ký kết Nghị định thư đã biểu quyết tán
thành, trừ khi trong Nghị định thư có quy định các giải quyết khác. Sau đó, các
điểm sửa đổi sẽ có hiệu lực đối với mỗi Bên ký kể từ ngày thứ 90 sau ngày Bên
đó đã lưu ý các văn kiện phê chuẩn, chấp nhận hoặc công nhận.
Ðể vận dụng
điều khoản này, nói "các Bên có mặt trong cuộc bỏ phiếu" có nghĩa là
các Bên có mặt sẽ bỏ phiếu tán thành hay KHÔNG TÁN THÀNH CÁC NỘI DUNG SỬA ÐỔI.
Ðiều 30
Việc thừa
nhận và sửa đổi các phần phụ lục
1. Các phần
phụ lục của bản Công ước này hoặc của một Nghị định thư là một bộ phận gắn liền
với bản Công ước hoặc Nghị định thư tuỳ theo trường hợp và trừ khi có những quy
định về một cách giải quyết khác, việc tham khảo bản Công ước hoặc các Nghị
định thư cũng sẽ đồng thời là tham khảo bản Công ước hoặc các Nghị định thư và
các phần phụ lục. Nội dung các phần phụ lục sẽ được giới hạn trong các phạm vi
về thủ tục, về khoa học, về kỹ thuật và về hành chính.
2. Trừ khi
trong Nghị định thư có những quy định khác về những phần phụ lục của Nghị định
thư đó, việc đề nghị, thừa nhận và ban hành về hiệu lực của các phần phụ lục
kèm theo bản Công ước hoặc các Nghị định thư, phải làm theo các thủ tục sau
đây:
a. Với đề
nghị những phần phụ lục của bản Công ước hay Nghị định thư phải theo thủ tục
ghi trong điều khoản 29.
b. Một Bên ký
kết, nếu chưa có thể công nhận một phần phụ lục của Công ước này hoặc của một
Nghị định thư phải thông báo bằng văn bản với Phòng lưu ký trong thời hạn một
năm kề từ ngày nhận được thông báo của Phòng lưu ký đề nghị thừa nhận. Khi nhận
được thông báo trên, Phòng lưu ký phải thông báo cho tất cả các Bên ký kết về
vấn đề này. Một Bên ký kết nào đó có thể, bất kỳ lúc nào, xin rút lui ý kiến
phản bác của minh đã đều trước đó, nội dung các phụ lục sẽ có hiệu lực đối với
Bên đó, theo tiểu mục c sau đây.
c. Khi hết
thời hạn một năm kề từ ngày nhận được thông báo đề nghị thừa nhận của Phòng lưu
ký, phần phụ lục sẽ có hiệu lực đối với tất cả các Bên đã ký kết bản Công ước
này hoặc Nghị định thư có liên quan khi không có các việc thông báo như đã nêu
trong tiểu mục b trên đây.
3. Việc đề
nghị thừa nhận và quy định về hiệu lực của các điểm sửa đổi của các phần phụ
lục của Công ước này hoặc của các Nghị định thư phải thực hiện theo cùng thủ
tục đề nghị, thừa nhận và quy định về hiệu lực của các phần phụ lục.
4. Nếu có một
phần phụ lục bổ sung hoặc nội dung sửa đổi phần phụ lục có liên quan đến việc
sửa đổi Công ước hoặc Nghị định thư thì phần phụ lục bổ sung hoặc sửa đổi phần
phụ lục sẽ chỉ có hiệu lực khi mà nội dung sửa đổi của bản Công ước hoặc Nghị
định thư đã có hiệu lực.
Ðiều 31
Quyền bỏ
phiếu
1. Trừ trường
hợp nêu trong mục 2 dưới đây, mỗi Bên ký kết Công ước này hoặc nột Nghị định
thư được bỏ một phiếu.
2. Các Tổ
chức tổng hợp kinh tế của từng khu vực khi biểu quyết về những vấn đề trong
phạm vi trình độ chuyên môn của các tổ chức đó, có quyền được bầu một số phiếu
bằng số quốc gia thành viên đã ký kết vào bản Công ước này hoặc các Nghị định
thư có liên quan. Các tổ chức này không có quyền bỏ phiếu nếu các quốc gia
thành viên trong tổ chức đã thực hiện quyền đó và ngược lại.
Ðiều 32
Quan hệ
giữa Công ước và các Nghị định thư về công ước
1. Mỗi Quốc
gia hoặc một tổ chức thống hợp kinh tế của khu vực không thể coi như một Bên ký
kết các Nghị định thư, trừ khi quốc gia này đồng thời là một Bên ký kết vào bản
Công ước này.
2. Các quyết
định về một Nghị định thư sẽ chỉ được các Bên có liên quan tới Nghị định thư đó
thực hiện. Nếu một Bên ký kết không phê chuẩn, chấp nhận, hoặc thừa nhận một
Nghị định thư thì Bên đó có thể tham gia các cuộc họp về Nghị định thư đó như
là quan sát viên.
Ðiều 33
Việc ký
kết
Bản Công ước
này sẽ được đưa ra cho các quốc gia và tổ chức thống hợp kinh tế khu vực ký kết
tại Rio de Janeiro từ ngày 5 tháng 6 năm 1992 đến ngày 14 tháng 6 năm 1992 và
tại trụ sở Liên Hợp Quốc ở New York từ 15 tháng 6 năm 1992 đến ngày 4 tháng 6
năm 1993.
Ðiều 34
Việc phê
chuẩn, chấp nhận hoặc tán thành
1. Bản Công
ước này phải được các quốc gia và các tổ chức thống hợp kinh tế khu vực phê
chuẩn, chấp nhận, hoặc tán thành. Các văn kiện phê chuẩn, chấp nhận hoặc tán
thành sẽ được lưu giữ tại Phòng lưu ký.
2. Nếu một tổ
chức đã nêu trong mục 1 là một Bên ký kết trong bản Công ước này mà trong số
các quốc gia thành viên của tổ chức đó không có quốc gia nào là một Bên ký kết
thì trong trường hợp này, tổ chức đó sẽ có những nghĩa vụ ràng buộc đối với bản
Công ước hoặc Nghị định thư. Trong trường hợp một hay nhiều quốc gia của tổ
chức đó là những Bên ký kết trong Công ước thì tổ chức đó và các quốc gia thành
viên sẽ quyết định phần trách nhiệm của từng quốc gia trong việc thực hiện
những nghĩa vụ nêu trong bản Công ước hoặc trong Nghị định thư. Trong các
trường hợp này, tổ chức đó và các quốc gia thành viên không được phép thực hiện
các quyền nêu trong Công ước này hoặc trong các Nghị định thư có liên quan một
cách đối địch nhau.
Ðiều 35
Việc gia
nhập công ước
Bản Công ước
này và Nghị định thư sẽ được để ngỏ để các quốc gia và các Tổ chức thống hợp
kinh tế khu vực tán thành gia nhập, kể từ ngày mà bản Công ước, bản Nghị định
thư có liên quan đã kết thúc việc ký kết.
Các văn kiện
xin gia nhập sẽ lưu giữ tại Phòng lưu ký.
Trong các văn
kiện gia nhập, các tổ chức đã nêu trong mục 1 sẽ tuyên bố về phạm vi thẩm quyền
chuyên môn của các tổ chức đó trong các vấn đề cần được giải quyết theo các
định hướng trong Công ước hoặc trong bản Nghị định thư có liên quan tới các vấn
đề đó. Các tổ chức này cũng sẽ thông báo cho Phòng lưu ký về những thay đỏi nào
đó có liên quan tới phạm vi trình độ chuyên môn của mình.
Các điều ghi
trong tiểu mục 2 Ðiều 34 sẽ được áp dụng cho các Tổ chức thống hợp kinh tế khu
vực đã xin gia nhập Công ước hoặc một NGHỊ ÐỊNH THƯ NÀO ÐÓ.
Ðiều 36
Việc bắt
đầu có hiệu lực
Bản Công ước
này sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày thứ 90 sau ngày mà bản văn kiện phê
chuẩn, chấp nhận hoặc tán thành thứ 30 đã được lưu ký.
Một Nghị định
thư thư sẽ có hiệu lực kể từ ngày thứ 90 sau khi số lượng văn bản phê chuẩn,
chấp nhận hoặc tán thành đã được lưu ký, bằng số lượng đã quy định trong Nghị
định thư đó.
Ðối với mỗi
Bên ký kết thì việc có hiệu lực sẽ bắt đầu từ ngày mà văn kiện phê chuẩn, chấp
nhận hoặc tán thành thứ 30 đã được lưu ký hoặc từ ngày thứ 90 sau ngày mà Bên
ký kết đó đã nộp lưu ký văn kiện phê chuẩn, chấp nhận, hoặc tán thành của mình.
Trừ khi có
quy định khác đã ghi trong Nghị định thư thì theo mục 2 trên đây, một Nghị định
thư sẽ có hiệu lực đối với Bên ký kết đã phê chuẩn, chấp nhận hoặc tán thành
Nghị định thư đó kể từ ngày thứ 90, ngày mà Bên ký kết đó đã đệ nộp lưu ký văn
kiện phê chuẩn, chấp thuận hoặc tán thành, hoặc kể từ ngàu bản Công ước này bắt
đầu có hiệu lực đối với Bên ký kết đó.
Ðể vận dụng các
tiểu mục 1 và 2 trên đây, sẽ quy ước là một văn kiện do Tổ chức thống hợp kinh
tế khu vực đệ nộp lưu ký không được kể thêm vào số lượng mà các quốc gia thành
viên của tổ chức đó ÐÃ NỘP LƯU KÝ.
Ðiều 37
Các mục dự
trữ (hạn chế)
Bản Công ước
này không có mục dự trữ (hạn chế) nào cả.
Ðiều 38
Thủ tục
xin rút lui
1. Sau thời
gian hai năm kể từ ngày bản Công ước này bắt đầu có hiệu lực đối với Bên ký
kết, vào bất kỳ thời điểm nào, một Bên ký kết có thể thông báo bằng văn bản tới
Phòng lưu ký để xin rút lui.
2. Bên ký kết
sẽ được thực hiện việc rút lui sau khi hết thời hạn 1 năm kể từ ngày đệ nộp văn
bản xin rút lui hoặc có thể là chậm hơn, như có thể quy định trước trong thông
báo xin rút lui.
3. Một Bên ký
kết khi đã rút lui khỏi Công ước này cũng sẽ coi như đã rút lui khỏi các Nghị
định thư mà Bên đó đã ký kết trước đây.
Ðiều 39
Việc giải
quyết các vấn đề tài chính trong thời kỳ chuyển tiếp
Trong thời
gian từ khi bản Công ước này bắt đầu có hiệu lực tới khi mở phiên họp đầu tiên
của Hội nghị các Bên ký kết hoặc tới khi Hội nghị các Bên ký kết đã quyết định
cấu trúc về thể chế theo Ðiều 21 thì cơ cấu thể chế tạm thời sẽ bao gồm ủy ban
tài trợ về môi trường toàn cầu thuộc Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc,
Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc và Ngân hàng quốc tế về tái tạo và
phế thải cơ cấu này sẽ được cấu trúc lại cho phù hợp với các yêu cầu trong Ðiều
21.
Ðiều 40
Việc bổ
nhiệm Ban thư ký lâm thời
Trong thời kỳ
của bản Công ước này bắt đầu có hiệu lực tới phiên họp đầu tiên của Hội nghị
các Bên ký kết, Tổng giám đốc Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc sẽ chỉ
định Ban thư ký theo các yêu cầu của điều khoản 24, mục 2, hoạt động tạm thời
trong thời kỳ đó.
Ðiều 41
Công việc
lưu ký
Tổng thư ký
Liên Hợp Quốc sẽ đảm nhiệm chức năng lưu ký về ban Công ước này và các Nghị
định thư.
Ðiều 42
Các văn bản hợp pháp
Văn bản gốc
của bản Công ước này cùng với các bản bằng thứ tiếng A Rập, Trung Quốc, Anh,
Pháp, Nga và Tây Ban Nha đều có tính cách hợp pháp như nhau và sẽ được lưu ký
tại Văn phòng Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
Trước mắt
những Bên ký kết dưới đây đã được uỷ nhiệm thực hiện việc ký kết, đã ký vào bản
Công ước này.
Làm tại
Rio de Janeiro Ngày 5 tháng 6 năm 1992.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHỤ LỤC I
1. Các hệ
sinh thái và các trú sở (habitats): bao gồm nơi sinh sống của các loài thú vật bản
địa hoặc đang bị đe doạ (tuyệt chủng), hoặc các loại thú vật hoang dã, trí có
tầm quan trọng về mặt xã hội văn hoá, kinh tế, khoa học, hoặc có tính cách tiêu
biểu điển hình, tính cách duy nhất hoặc liên quan với các quá trình tiến hoá
hoặc các quá trình sinh học khác quan trọng hàng đầu.
2. Các loài
và các cộng đồng đang bị đe doạ (tuyệt chủng); các loài có họ hành với các loài
đã thuần chủng hoá hoặc đã trồng cấy, có giá trị về mặt y học, nông học hoặc có
giá trị văn hoá cao, hoặc có tầm quan trọng đáng kể trong công việc nghiên cứu
nhằm bảo toàn và sử dụng hợp lý để duy trì tính đa dạng sinh học, như là các
giếng có tính chỉ thị (báo hiệu) và v.v...
3. Các bộ
nhiều sắc thể haploid (gemone) và các gen có tầm quan trọng về các mặt xuất
khẩu, khoa học, kinh tế đã được mô tả.
PHỤ LỤC II
PHẦN I:
CÔNG VIỆC TRỌNG TÀI
Ðiều 1
Bên khiếu nại
phải thông báo cho Ban thư ký về việc các Bên đang có một vấn đề bất đồng cần
có trọng tài để giải quyết theo Ðiều 27. Nội dung bản thông báo phải nêu lên
được vấn đề cần giải quyết và đặc biệt là phải bao gồm các điều khoản rong bản
Công ước hoặc trong Nghị định thư mà việc giải thích hoặc việc vận dụng đã dẫn
tới sự bất đồng. Nếu các Bên không đi tới được việc thoả hiệp về vấn đề bất
đồng trước khi Chủ tịch phiên toà xét xử được bổ nhiệm (chỉ định), toà án trọng
tài sẽ quyết định vấn đề. Ban thư ký sẽ gửi nội dung thông báo đã nhận được như
trên tới tất cả các Bên ký vào bản Công ước này hoặc vào bản Nghị định thư có
liên quan.
Ðiều 2
Khi hai Bên
có sự bất đồng, toà án trọng tài sẽ gồm 3 thành viên. Mỗi Bên có sự bất đồng sẽ
cử ra một trọng tài và hai vị trọng tài đã được cử ra thống nhất với nhau để
chỉ định trọng tài thứ ba, vị này sẽ là Chủ tịch phiên toà. Vị trọng tài thứ ba
này không được là người có quốc tịch của một trong cá Bên có sự bất đồng, không
cư trú hoặc có địa chỉ cư trú trên lãnh thổ của một trong một hai Bên đó và
cũng không được là nhân viên làm việc cho một trong hai Bên đó và cũng không
tham gia về một mặt nào đó trong trường hợp đang có sự bất đồng.
Ðiều 3
1. Trong
trường hợp mà Chủ tịch toà án trọng tài chưa chỉ định được trong thời gian hai
tháng khi đã cử được vị trọng tài thứ hai, nếu có yêu cầu của một Bên, Tổng thư
ký Liên Hợp Quốc sẽ chỉ định Chủ tịch toà án trọng tài, trong vòng hai tháng
tiếp sau.
2. Trong thời
gian hai tháng kể từ sau khi nhận thông báo, nếu một trong hai Bên có sự bất
đồng không cử được trọng tài thì Bên kia có thể có văn bản yêu cầu Tổng thư ký
Liên Hợp Quốc, Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ chỉ định trọng tài trong vòng hai
tháng tiếp sau.
Ðiều 4
Toà án trọng
tài sẽ ra các quyết định phân xử vấn đề bất đồng (tranh chấp) theo các điều
khoản của bản Công ước này và các Nghị định thư có liên quan và theo Luật quốc
tế.
Ðiều 5
Trừ trường
hợp các Bên có sự bất đồng đã có sự thoả hiệp nào đó về thủ tục xét xử, toà án
trọng tài sẽ quyết định các thủ tục này.
Ðiều 6
Khi có một
Bên yêu cầu, toà án trọng tài có thể kiến nghị thực hiện một số biện pháp chủ
yếu để bảo vệ tạm thời.
Ðiều 7
Các Bên có sự
bất đồng phải tạo thuận lợi để toà án trọng tài tiến hành công việc, đặc biệt
là phải sử dụng mọi phương tiện có sẵn và phải.
a. Cung cấp
cho toà án trọng tài tất cả các tài liệu, các thông tin có liên quan và các
phương tiện làm việc và,
b. Khi cần
thiết, tạo điều kiện cho toà án trọng tài tìm được các nhân chứng hoặc các
chuyên gia và tập hợp các chứng cứ cho họ phát biểu.
Ðiều 8
Các Bên và cá
trọng tài có nghĩa vụ bảo vệ bí mật về mọi thông tin mà họ đã nhận được (có
tính cách mặt) trong khi toà án trọng tài tiến hành công việc xét xử.
Ðiều 9
Trừ khi toà
án trọng tài quyết định phải quyết cách khác trong những trường hợp đặc biệt,
các chi phí của toà án sẽ phân bổ đều cho hai Bên có sự bất hoà gánh chịu, toà
án sẽ ghi lại mọi khoản chi phí và có văn bản tổng kết cá khoản đó và thông báo
cho các Bên.
Ðiều 10
Nếu một Bên
ký kết nào đó có quyền lợi hợp pháp trong vấn đề đang tranh luận hoặc có thể bị
thiệt hại do quyết định phân xử vụ tranh chấp, có thể can thiệp vào quá trình
xét xử vụ tranh chấp, có thể can thiệp vào quá trình xét xử nếu được toà án
đồng ý.
Ðiều 11
Toà án có thể
nghe và quyết định về các điểm khiếu nại trở lại đã nảy sinh trực tiếp về nội
dung vấn đề tranh chấp.
Ðiều 12
Các thành
viên của toà án trọng tài sẽ bỏ phiếu theo đa số để ra các quyết định về thủ
tục xét xử và về nội dung xét xử.
Ðiều 13
Nếu một trong
hai Bên có sự bất đồng không có mặt trong phiên toà trọng tài hoặc không trình
bày để bảo vệ quan điểm của mình thì Bên kia có thể yêu cầu toà án tiếp tục xét
xử và quyết định. Việc một Bên vắng mặt không trình bày bảo vệ quan điểm của
mình không phải là lý do để hoãn việc xét xử. Trước khi tuyên bố quyết định tối
hậu, toà án trọng tài phải nắm vừng được lý do khiếu nại là có cơ sở thực tế và
cơ sở pháp lý đầy đủ.
Ðiều 14
Trong thời
hạn 5 tháng kể từ ngày quyết định tối hậu được hình thành, Toà án trọng tài
phải tuyên bố quyết định đó, trừ trường hợp toà án thấy cần thiết gia hạn thêm
một thời gian không quá năm tháng nữa.
Ðiều 15
Quyết định
tối hậu của toà án trọng tài phải được giới hạn trọng phạm vi vấn đề bất đồng
và phải nêu được những cơ sở đã được vận dụng. Trong văn bản phải vó tên các
thành viên tham gia và ghi ngày tháng ra quyết định ối hậu đó. Các thành viên
của toà án đều có thể có ý kiến khác với quyết định này hoặc không nhất trí với
quyết định.
Ðiều 16
Quyết định
của toà án sẽ buộc hai Bên có sự bất đồng phải thực hiện. Quyết định này không
thể kháng cáo trừ trường hợp hai Bên đã thoả thuận trước với nhau về khả năng
kháng cáo.
Ðiều 17
Trong việc
giải thích quyết định tối hậu của toà án trọng tài hoặc về các biện pháp thực
hiện quyết định đó, hai bên có thể tranh cãi, trong trường hợp này mỗi Bên đều
có thể đưa các vấn đề tranh cái đó ra trước toà án trọng tài để toà quyết định.
PHẦN II:
HÒA GIẢI
Ðiều 1
Một ủy ban
hoà giải sẽ được thành lập theo yêu cầu của một trong hai Bên tranh chấp. Ủy
ban này, trừ trường hợp hai Bên tranh chấp nhất trí theo cách khác, sẽ gồm 5
thành viên, trong đó mỗi Bên liên quan sẽ chỉ định hai người và một Chủ tịch sẽ
do bốn thành viên này bầu chọn.
Ðiều 2
Trong những
tranh chấp trên, gồm hai Bên tranh chấp tham gia, các Bên có quyền lợi giống
nhau sẽ chỉ định hai thành viên chung của mình vào ủ ban hoà giải theo phương
thức cùng nhất trí. Ðối với hai Bên tranh chấp có quyền lợi khác nhau, hoặc
không thống nhất được họ có quyền lợi giống nhau, mỗi Bên sẽ chỉ định hai thành
viên riêng của mình vào ủy ban hoà giải.
Ðiều 3
Nếu việc chỉ
định các thành viên vào ủy ban hoà giải không được các Bên tranh chấp hoàn tất
trong vòng hai tháng kể từ ngày yêu cầu thành lập ủy ban hoà giải, Tổng thư ký
Liên Hợp Quốc sẽ chỉ định thay trong vòng hai tháng tiếp theo, nếu được Bên yêu
cầu thành lập ủy ban hoà giải đề nghị.
Ðiều 4
Nếu Chủ tịch
ủy ban hoà giải vẫn chưa được bầu chọn trong vòng hai tháng kể từ khi thành
viên cuối cùng của ủy ban được chỉ định, nếu được một Bên đề nghị, Tổng thư ký
Liên Hợp Quốc sẽ bỏ nhiệm một Chủ tịch trong vòng hai thàng tiếp theo.
Ðiều 5
ủy ban hoà
giải sẽ đưa ra quyết định căn cứ theo các phương thức bỏ phiếu đa số giữa các
thành viên. Trừ trường hợp các Bên tranh chấp nhất trí theo cách khác, ủy ban
sẽ quyết định các bước thủ tục của riêng mình. ủy ban sẽ đề nghị giải quyết
tranh chấp mà các Bên thấy tin tưởng.
Ðiều 6
Bất đồng ý
kiến liên quan đến thẩm quyền của ủy ban hoà giải, sẽ do ủy ban này quyết định.
No comments:
Post a Comment